Covalent cung cấp một giao thức lập trình API áp dụng cho hầu hết các blockchains. Giao thức này tham gia tích cực vào sự phát triển và phổ biến của Web 3.0.
Covalent Coin là gì?
Covalent Coin hay còn gọi là CQT coin là một mã thông báo quản trị của nền tảng Covalent. Nhiệm vục của CQT là gắn kết các thành phần cùng tham gia vào Covalent. Giống như hầu hết mọi loại tiền điện tử khác CQT có thể được giao dịch (mua/bán).

Có thể bạn quan tâm: 10 mẹo hàng đầu để duy trì lợi nhuận đầu tư tiền điện tử trong bối cảnh khủng hoảng
Ứng dụng của Covalent Coin
Token CQT đóng vai trò trung tâm và có nhiều ứng dụng trong mạng lưới chia sẻ. Chính vì những công dụng mà nó mang lại đã làm cho Covalent coin ngày càng có có giá trị.
- Nó đóng vai trò như một loại tiền tệ cơ sở: CQT đóng vai trò như một loại tiền tệ cơ sở của mạng Covalent.
- Được sử dụng như là phần thưởng cho người thực hiện yêu cầu truy vấn: Covalent có mô hình hoạt động gần tương tự như một website hay một trang thương mại điện tử. Covalent từng nói rằng họ chịu hoàn toàn trách nhiệm trong việc quản lý, duy trì hoạt động cho những nền tảng lớn hơn. Covalent trao quyền cho tất cả các nhà cung cấp dịch vụ để cá nhân hóa dịch vụ của họ và hỗ trợ khách hàng của họ. Những người thực hiện các truy vấn nhanh nhất với giá cả phải chăng sẽ kiếm được phần thưởng cao hơn.
- Ủy quyền: Chủ sở hữu mã thông báo CQT có thể ủy quyền chúng cho người xác thực. Đặc biệt hơn là những người sở hữu số lượng các mã token nhỏ vẫn có quyền tham gia hưởng lợi từ các hoạt động tương tác cộng đồng.
- Quản trị: Khi nắm giữ CQT, người dùng có quyền thực hiện bỏ phiếu đề xuất thay đổi mã token hoặc giao thức. Người cùng của Covalent được trao quyền nhiều hơn, chẳng hạn mỗi người dùng đều có tiếng nói nhất định ảnh hưởng đến định hướng phát triển của Covalent.
- Phân tích dữ liệu: Các developer cũng có thể nhận thưởng nhờ vào các ứng dụng độc đáo có tiềm năng phát triển.
- Đặt cược: Thông qua việcđặt cược CQT, người đặt cược có cơ hội kiếm thêm nhiều mã token hơn. Bởi vì một khi tham gia đạt được mã thông báo bạn đã cùng cấp tiện ích cũng như tính bảo mật cho toàn mạng.

Xem thêm: Crypto là gì? Những đặc điểm của Crypto
Thông tin về Covalent Coin
-
Tên Token: Covalent Token.
-
Ticker: CQT.
-
Blockchain: Đang được cập nhật
-
Token Standard: ERC20
-
Contract: 0xd417144312dbf50465b1c641d016962017ef6240
-
Token type: Utility, Governance.
-
Total Supply: 1,000,000,000 CQT
-
Circulating Supply: 254,842,989 CQT

Covalent Coin được mua bán và lưu trữ ở đâu?
CQT Token hiện được liệt kê và hỗ trợ bởi nhiều sàn giao dịch bao gồm Binance, Crypto.com Exchange, Coinlist, FTX, AEX, XT.COM, Gate.io, Sushiswap, Kraken, OKEx và KuCoin. Trong đó, mã Token của nó được giao dịch nhiều nhất trên OKEx, với khoảng 17,00% tổng khối lượng giao dịch. Bạn có thể duyệt và chọn bất kỳ sàn giao dịch nào ở trên để mua hoặc bán mã thông báo CQT coin.
Là mã thông báo ERC, bạn có thể lưu trữ tiền CQT một cách an toàn trong các ví điện tử được hỗ trợ như MetaMask, Myetherwallet và Trust Wallet.

Token Release Schedule
- Seed Round (10%): Vesting trong vòng 18 tháng, sau đó đã trả 25% vào tháng thứ 6, và 25% vào tháng thứ 12, cứ sau 3 tháng phải trả một lần cho đến tháng 18.
- Private Sale (20.4%): Vesting trong vòng 9 tháng, không có cliff nên cần trả 25% ở TGE, 25% ở tháng thứ 3, và sau 3 tháng sẽ trả một lần, mỗi lần cần trả 25% và sẽ kết thúc vào tháng thứ 9.
- Private Sale II (2.9%): Vesting từ 9 đến 24 tháng, bởi vì dao động vesting, nên khoảng thời gian trả 25% như các vòng trên sẽ có chu kỳ từ 3 đến 6 tháng.
- Public Sale (3.4%): Vesting từ 0 đến 24 tháng. Tier 1 – không vesting, Tier 2 – 12 tháng vesting và 1 tháng cliff, Tier 3 – 24 tháng vesting và 1 tháng cliff, Tier VIP – trả dần mỗi 6 tháng và 6 tháng cliff.
- Team (14.4%): Vesting trong vòng 36 tháng, với 25% trả sau 12 tháng.
- Advisors (2%): Vesting trong vòng 13 hoặc 24 tháng.

Những điểm nổi bật của Covalent
Covalent sẽ sử dụng Moonbeam blockchain làm lớp thanh toán cho mình và sẵn sàng để khởi chạy dưới dạng parachain trên Polkadot.
Covalent tạo sự khác biệt của mình nhờ vào các tính năng của nó:
Complete Granular Visibility
Covalent đã lập chỉ mục và giải mã toàn bộ blockchain và cung cấp nó cho các nhà phát triển thông qua một API thống nhất. Khả năng hiển thị vào hàng tỷ điểm dữ liệu blockchain trên tất cả các ví. API Covalent sẽ loại bỏ một số công việc không cần thiết trong quá trình phát triển của Web 3.0. Giao thức này sẽ cung cấp các giải pháp chuyên sâu cho toàn bộ blockchain.
Giải pháp thay thế code
Cộng đồng hỗ trợ cả những người hiểu biết và không am hiểu kỹ thuật. Điều này là nhờ tích hợp API không yêu cầu giải mã. Sự tích hợp này cho phép lộ trình phát triển Web 3.0 nhanh hơn và hiệu quả hơn. Không chỉ vậy, giao thức Covalent còn loại bỏ nhiều rào cản đối với việc áp dụng rộng rãi hơn Web 3.0.
Covalent dễ áp dụng hơn các giao thức giao dịch khác vì nó không yêu cầu thuật ngữ và cấu trúc dữ liệu blockchain.
Duy nhất 1 API cho tất cả blockchain
Covalent API đơn giản hóa sự tinh tế của các blockchain bằng một API duy nhất.
Primer Transformation engine
Công nghệ chuyển đổi mồi cũng là một trong những tính năng của giao thức Covalent. Đây là công nghệ lấy cảm hứng từ ngôn ngữ truy vấn MongoDB. Nhờ công nghệ biến đổi mồi nhử đặc biệt, các nhà phát triển có thể tổng hợp dữ liệu nhanh hơn và phục vụ hiệu quả hơn.
Enriched Decoded data
Dữ liệu tiếp tục được giải mã thành một định dạng mà các developers có thể sử dụng được ngay lập tức. Họ không cần tìm ABI hay viết mã giải mã.
Decentralized Indexing-Querying middleware
Covalent có thể lưu trữ và được phân phối hoàn toàn với thông lượng cao, chi phí thấp.
Tham khảo thêm: Một sự án có 25 blockchain trò chơi, hơn 50 triệu lượt tải xuống và các kế hoạch lớn
Tổng quan về giao thức Covalent
Covalent được thiết kế như một giao thức lập trình tích hợp đa chuỗi (API) có khả năng hiển thị hàng tỷ điểm dữ liệu trên vô số blockchains. Giao thức này là giải pháp hoàn hảo để lập chỉ mục tư vấn blockchain, cung cấp cho người dùng thông tin để phân tích và tối ưu hóa việc phân bổ tài nguyên.
Với hệ thống ứng dụng phi tập trung (dApp), bạn chỉ có thể sử dụng một API, dẫn đến tính nhất quán cao. Hiện tại, Covalent có thể thu thập hàng triệu điểm dữ liệu từ hơn 100 tổ chức khác nhau. Thay vì tìm kiếm dữ liệu ở nhiều nơi khác nhau trên blockchain, người dùng chỉ cần theo dõi dữ liệu từ các điểm tổng hợp đa chuỗi của Covalent.

Để tạo thành một bộ tổng hợp dữ liệu đa chuỗi, Covalent cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Sau đó, API cộng hóa trị sẽ phân phối dữ liệu theo nhu cầu của người dùng.
Ví dụ: API cung cấp hiệu suất trong quá khứ và hiện tại của một tài sản kỹ thuật số cụ thể. Tính năng này áp dụng cho nhiều loại tài sản và giúp phân tích toàn bộ thị trường tiền điện tử. Theo yêu cầu, Covalent sẽ gửi dữ liệu trở lại rất nhanh chóng. Tất cả dữ liệu được hiển thị trong một API, bất kể có bao nhiêu blockchains được truy vấn. Tất nhiên, điều này đã tiết kiệm rất nhiều thời gian cho phía nhà phát triển, cho phép họ tập trung vào việc hoàn thiện Web 3.0, vốn chỉ đơn giản là blockchain.
Xem thêm: Blockchain VC Shima Capital ra mắt với quỹ Web3 200 triệu đô la
Hiện nay Covalent được sử dụng rộng rãi trong quản lý danh tính và tài chính phi tập trung DeFi. Khi các mạng tiếp tục mở rộng và nhiều công ty áp dụng blockchain, tiện ích API của Covalent sẽ trở nên rất phổ biến trên nhiều ngành công nghiệp.
Hiện tại Covalent cho phép các nhà phát triển thiết lập các điểm cuối API. Ngoài ra, nền tảng này cũng hỗ trợ các nhà phát triển tạo nhiều ứng dụng mới và cải thiện các ứng dụng hiện có mà không nhất thiết phải thay đổi cơ sở hạ tầng.
Cơ chế hoạt động của Covalent
Như Coin6s đã đề cập ở trên, Covalent có khả năng lập chỉ mục toàn bộ lịch sử blockchain, bao gồm tất cả hợp đồng thông minh (Smart Contract), địa chỉ ví, hay các thông tin giao dịch. Cho dù nó có nguồn gốc từ blockchain nào đi nữa các dữ liệu này đều được chuyển đổi thành một dạng.

Covalent giúp người dùng truy vấn dữ liệu từ nhiều blockchain khác nhau thông qua một API duy nhất. Mạng của Covalent luôn yêu cầu sự phối hợp của 6 thành phần cơ bản dưới đây để cho phép truy cập vào blockchain:
-
Người xác nhận: Đóng vai trò quan trọng trong việc xác thực dữ liệu và giám sát hành vi của người tham gia. Nếu bạn muốn trở thành người xác thực trên Covalent, bạn phải đặt cược một số lượng nhất định CQT hoặc token Covalent Coin. Bất kỳ hoạt động gian lận nào ảnh hưởng đến hệ thống trong quá trình xác minh sẽ dẫn đến việc chặn vĩnh viễn toàn bộ tiền cược được chia sẻ.
-
Các nhà sản xuất mẫu khối: Họ phải cùng nhau cạnh tranh nhằm thu thập dữ liệu nhanh và chính xác trên các khối bằng việc khởi chạy một nút trên chính hệ thống đó. Họ bắt đầu xuất bản khối dữ liệu khi dữ liệu blockchain được thu thập và sẽ được nhận thưởng Covalent Coin.
-
Người lập chỉ mục: họ cần phải chạy đua để khởi tạo cũng như xuất bản kết quả để up hệ thống Covalent. Công việc chính của họ là tìm kiếm dữ liệu, kiểm tra độ chính xác và xuất bản kết quả dữ liệu lên trên mạng lưới lưu trữ.
-
Bộ phận trả lời yêu cầu lưu trữ: oàn thành nhiệm vụ truy xuất dữ liệu được yêu cầu cuối cùng trong Covalent. Một trình phản hồi yêu cầu lưu trữ phải tương tác trực tiếp với các nút khác. Sau đó, kết quả nên được so sánh và đánh giá.
-
Trình phản hồi yêu cầu truy vấn: Thực hiện hầu hết các tác vụ giống như Bộ phận trả lời yêu cầu lưu trữ. Tuy nhiên, thay vì sử dụng dữ liệu nội bộ trên chuỗi, người trả lời yêu cầu truy vấn chủ yếu xử lý yêu cầu từ người gửi thông qua API.
-
Nút phục vụ thư mục: Chịu trách nhiệm giúp khách hàng của Covalent tìm và chọn nút lý tưởng nhất. Quá trình này giúp người dùng chọn một nút phù hợp cho các tài nguyên có giá hợp lý với các yêu cầu xử lý dữ liệu của họ.
Tất cả sáu thành phần trên là không thể thiếu đối với hệ sinh thái của Covalent. Mỗi người tham gia thực hiện các nhiệm vụ duy nhất và đóng góp vào việc hình thành giao thức hoàn chỉnh
Lịch sử ra đời của giao thức Covalent
Hơn bốn năm sau khi ra mắt, Covalent đã dần khẳng định vị thế của mình. Ngày càng có nhiều tổ chức áp dụng giao thức Covalent.
Đội ngũ dự án, nhà đầu tư và đối tác của Covalent
Đội ngũ dự án
Co-Founder của Covalent là hai người đều có kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ. Một là người dẫn đầu ngành về phân tích và cơ sở dữ liệu. Người còn lại là người dựng sàn giao dịch Bitcoin đầu tiên của Canada (bex.io) và hiện nằm trong nhóm xây dựng CouchDB @ IBM và ông cũng là tác giả của nhiều thư viện mã nguồn mở Erlang.

Nhà đầu tư

Đối tác
Dự án đang hợp tác với rất nhiều cái tên lớn trong Crypto như Binance, Coingecko,…

Cấu trúc mạng Covalent
Vào tháng 4 năm 2021, Covalent thông báo rằng họ sẽ cập nhật nền tảng mạng của mình. Mạng Covalent được gọi là “lớp cơ sở hạ tầng dữ liệu của Web 3.0” nhằm loại bỏ các điểm lỗi có thể gây rủi ro cho toàn bộ mạng.
Mạng cộng đồng phi tập trung mới của Covalent hoạt động như một lớp cộng tác ảo để hỗ trợ dữ liệu blockchain. Mạng này sử dụng Moonbeam làm lớp dàn xếp và bắt đầu là Parachain Polkadot.
Nói chung, Covalent chứa hai lớp điểm cuối, tạm thời được gọi là Lớp A và Lớp B. Lớp A chịu trách nhiệm trả lại dữ liệu áp dụng cho tất cả các chức năng của blockchain (tra cứu số dư). , giao dịch, lịch sử hoạt động, v.v.).
Lớp B giống như một điểm cuối cho một giao thức nhất định trên blockchain. Ví dụ: giao thức AAVE chỉ được thiết lập cho chuỗi khối Ethereum và không cho các chuỗi khối khác.
Có nên đầu tư vào Covalent coin không?
Covalent là dự án nắm giữ chìa khóa của tất cả các cổng dữ liệu blockchain và có thể dễ dàng truy cập từ trang web của nền tảng. Đây là một dự án giúp các nhà phát triển phần mềm blockchain có thể truy cập dễ dàng vào các số liệu thống kê và phân tích dữ liệu. Giống như các chuyên gia tài chính, các nhà đầu tư có thể dễ dàng truy cập và phân tích dữ liệu trên blockchain thông qua các thông số tiền tệ.

Đáng chú ý, hai nhà đồng sáng lập của Covalent đều là những người kỳ cựu trong lĩnh vực công nghệ. Một là công ty hàng đầu trong ngành phân tích và cơ sở dữ liệu. Eine là người xây dựng sàn giao dịch Bitcoin đầu tiên của Canada (bex.io), là một phần của nhóm xây dựng CouchDB @ IBM và là tác giả của nhiều thư viện mã nguồn mở Erlang. Hiện Covalent đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và đầu tư từ các quỹ lớn và uy tín trong thế giới tiền điện tử như Binance Labs, Coinbase Ventures, Alameda Research, #Hashed, cùng nhiều đối tác.
Đọc thêm: Web3.0 có thể định hình lại thế giới theo cách nào?